CHỈ ĐỊNH
Cung cấp dinh dưỡng, bổ sung chế độ ăn cho trẻ sơ sinh và trẻ từ 0-12 tháng tuổi, giúp cải thiện lớn lên và phát triển trí tuệ của trẻ.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Trẻ em từ 0-12 tháng tuổi: 1ml mỗi ngày. có thể nhỏ trực tiếp vào miệng hoặc trộn với bột dinh dưỡng , nước hoa quả hay các thức ăn khác
TƯỚNG TÁC THUỐC
Có thể xảy ra tương tác với một trong các thành phần của thuốc.
Tương tác với vitamin A: Neomycin, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A. Vitamin A dùng với isotretinoin có thể dẫn đến tình trạng như dùng vitamin A quá liều, cần tránh dùng chung hai thuốc trên và tránh dùng vitamin A liều cao.
Tương tác với vitamin D: Không nên dùng vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydrochlorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột. Sử dụng dầu khoáng quá mức cũng có thể cản trở hấp thu vitamin D. Điều trị vitamin D với thuốc lợi tiểu thiazid cho những người thiểu năng cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết. Trong trường hợp này cần phải giảm liều vitamin D hoặc ngừng dùng vitamin D tạm thời. Không nên dùng vitamin D với phenobarbital và/hoặc phenytoin (và có thể với những thuốc khác gây cảm ứng men gan) vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25-hydroxyergocalciferol và 25-hydroxycholecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính. Không nên dùng vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.
Tương tác với Vitamin B2: Probenecid có thể gây giảm hấp thu vitamin B2 ở ruột và làm tăng bài tiết trong nước tiểu.
Tương tác với Nicotinamid: Sử dụng nicotinamid với chất ức chế men khử HMG-CoA có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Sử dụng nicotinamid với thuốc chẹn alpha – adrenergic trị tăng huyết áp, có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức. Khẩu phần ăn và/hoặc liều lượng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể cần phải điều chỉnh khi sử dụng đồng thời với nicotinamid. Dùng nicotinamid với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng thêm tác hại độc cho gan. Không nên dùng nicotinamid với carbamazepin (thuốc chống động kinh như Tegretol) vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến độc tính.
Tương tác với vitamin C: Dùng theo tỉ lệ trên 200mg vitamin C với 30mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày-ruột, tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời với vitamin C. Dùng vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu. Dùng vitamin C với fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid hoá nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác. Vitamin C liều cao có thể phá huỷ vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin C liều cao trong vòng 1 giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12. Vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hoá – khử. Sự có mặt của vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxidase. Với các xét nghiệm khác, cần phải tham khảo tài liệu chuyên biệt về ảnh hưởng của vitamin C.
Các tương tác có thể xảy ra với vitamin E, vitamin B1, vitamin B6 không có ý nghĩa lâm sàng. Chưa được biết các tương tác có thể có đối với D-panthenol.
Chú ý đề phòng:
– Phải tính đến các vitamin từ những nguồn khác nếu sử dụng cùng với thuốc này.
– Ngưng sử dụng thuốc và tham vấn ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trong các trường hợp sau:
+ Có những triệu chứng bất thường khi dùng thuốc.
+ Những triệu chứng không được cải thiện sau khi dùng thuốc 1 tháng.
– Khi dùng thuốc cho trẻ em phải có người theo dõi.
– Thận trọng khi bảo quản và dùng thuốc:
+ Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
+ Không dùng thuốc quá hạn in trên bao bì.
+ Tránh ánh sáng trực tiếp và bảo quản nơi kín và mát.
+ Không bảo quản trong bao bì khác để bảo quản chất lượng và tránh dùng nhầm.