THÀNH PHẦN
Glycerol 2,25g; Dịch chiết hoa cúc La Mã 0,1g; Dịch chiết hoa cẩm quỳ 0,1g.
Dùng qua đường trực tràng, 1 -2 tuýp thụt trong vòng 24 giờ.
Không dùng quá hai tuýp mỗi lần điều trị và không dùng quá liều chi định.
Liều dùng có thể được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng.
Qúa mẫn với những thành phần của thuốc.
Không dùng thuốc nhuận tràng cho những bênh nhân bị đau bụng cấp không rõ nguyên nhân, buồn nôn, ói mửa. tắc ruột,hẹp ruột.
Bệnh nhân bị chảy máu trực tràng không rõ nguyên nhân,bệnh nhân bị mất nước tiến triển.
Không dùng dung dịch thụt rửa cho những bệnh nhân bị trĩ cấp, đau và có chảy máu.
Bệnh nhân bị cháy máu trực tràng không rõ nguyên nhân,bệnh nhân bị mất nước tiến triển.
Tác dụng phụ chủ yếu là do tác dụng gây mất nước của Glycerol. Khi dùng thuốc dạng thụt hậu môn có thể gây khó chịu và mệt mỏi.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Thông tin thành phần Glycerol.
DƯỢC LỰC HỌC
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Chuyển hoá: Glycerol chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá.
Thải trừ: thuốc thải trừ qua nước tiểu.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ.