THÀNH PHẦN
Hoạt chất: Magnesi gluconat 0,426g, Calci glycerophosphat 0,456g
Tá dược: Dung dịch sorbitol (70%) (không tinh thể hóa), sucrose, natri benzoat (E211), natri metyl parahydroxybenzoat (E219), vị trái lý đen, dung dịch acid clohydric loãng, nước tinh khiết.
Cho một ống 10ml: Một ống có chứa:
Phospho nguyên tố 67mg (2.17mmol), Calci nguyên tố 87,3mg (2.17mmol), Magnesi nguyên tố 25mg (1.03mmol)
CHỈ ĐỊNH
Thuốc này được dùng để điều trị suy nhược chức năng.
LIỀU DÙNG
ĐƯỜNG DÙNG: Đường uống
LIỀU DÙNG:
Người lớn:2 đến 3 ống mỗi ngày.
Trẻ em từ 6 đến 15 tuổi: 1 ống mỗi ngày.
CÁCH DÙNG:
Pha loãng ống thuốc trong một ít nước và uống trước bữa ăn.
LIỆU TRÌNH ĐIỀU TRỊ:
Không dùng thuốc này kéo dài quá 4 tuần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không được dùng thuốc này trong những trường hợp sau:
– dị ứng với một trong các thành phần của dung dịch, đặc biệt là với parabens ;
– nồng độ calci tăng bất thường trong máu hoặc trong nước tiểu;
– có cặn calci trong mô ;
– đang theo chế độ ăn kiêng đường fructose (vì thuốc này có chứa sorbitol và sucrose);
– trẻ dưới 6 tuổi.
Nói chung thuốc này không được uống kết hợp cùng với KAYEXALATE, trừ khi có chỉ định của thầy thuốc (xin đọc mục “Tương tác thuốc và những tương tác khác”).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Vì thuốc này có chứa sorbitol, đề nghị báo cáo cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn bị tắc ống mật hoặc bị suy gan nặng.
Nếu bạn bị bệnh tiểu đường hoặc đang theo chế độ ăn ít tinh bột, cần lưu ý rằng mỗi ống chứa 2.65g sucrose.
Cần lưu ý rằng mỗi ống có chứa 87,3mg calci và 67mg phospho.
Thuốc có chứa từ 0.072 đến 0.079g mỗi liều sử dụng.
TÁC DỤNG PHỤ
Đối với một số người thuốc này có thể có tác dụng không mong muốn gây khó chịu ở mức độ nặng hay nhẹ: vì thuốc có chứa sorbitol, nên có thể có rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC
Để tránh tương tác với những thuốc khác, phải báo cáo bác sĩ hoặc dược sĩ các thuốc khác mà bạn đang điều trị. Đặc biệt khi đang điều trị bằng KAYEXALATE (natri polystyreri sulphonat).
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
LÁI XE
Không thấy ảnh hưởng.
THAI KỲ
Tốt nhất không nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai. Nếu bạn phát hiện thấy mình mang thai và đang khởi đầu dùng thuốc, nên hỏi ý kiến bác sĩ để họ có thể tự quyết định xem bạn có nên tiếp tục dùng thuốc nữa hay không.
Tránh dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.
Theo nguyên tắc chung, nếu bạn mang thai hoặc cho con bú, nên xin ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi điều trị bằng bất kỳ thuốc nào.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
QUÁ LIỀU
Chưa có hiện tượng quá liều nào được báo cáo.
DƯỢC LÝ
Nhóm dược lý trị liệu:
Thuốc bổ (A: đường tiêu hóa, chuyển hỏa)
DƯỢC LỰC HỌC
Magnesi là cation thứ hai trong tế bào của cơ thể người, chỉ xếp sau kali. Magnesi đóng vai trò cơ bản trong sinh lý tế bào, tác động như một đồng yếu tố trong chi phản ứng enzym và cũng là chất làm ổn định trong các thành phần khác nhau trong tế bào.
Calci là nguyên tố khoáng chủ yếu trong cơ thể người. Ở xương, calci bảo đảm sự cứng cáp và độ vững chắc của bộ xương và sự khỏe mạnh của răng. Ngoài bộ xương, calci còn đóng góp vào nhiều chức năng sống còn: co cơ, chức năng tim, sự đông máu, tính kích thích thần kinh-cơ, hoạt hóa các phản ứng enzym, dẫn truyền các xung thần kinh, bài tiết các hormon.
Phospho là anion chính trong tế bào của cơ thể người. Ngoài vai trò trong sự khoáng hóa xương, phospho còn tham gia vào nhiều chức năng thiết yếu trong chuyển hóa tế bào.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Ruột non là nơi hấp thu chủ yếu của magnesi, hấp thu tuân theo cơ chế kép: một mặt, là hiện tượng hấp thu qua khuyếch tán thụ động vào tế bào thành, mặt khác là cơ chế hấp thu đặc hiệu về vận chuyển tích cực về phía máu.
Magnesi đào thải chủ yếu qua đường tiết niệu qua quá trình lọc qua cầu thận và tái hấp thu qua ống thận.
Sự hấp thu đóng vai trò chính trong dược lực học của calci, vì được điều hòa tùy thuộc nhu cầu của cơ thể. Hấp thu calci là qua ruột non. Calci đào thải chủ yếu qua phân, còn qua nước tiểu, mồ hôi.
Cũng như với calci, thì sự chuyển hóa của phospho, đặc biệt là sự hằng định nội môi của phospho chịu sự kiểm soát của hormon tuyến cận giáp trạng, còn sự hấp thu thì chịu sự kiểm soát của vitamin D.
Phospho đào thải chủ yếu qua đường tiết niệu, một phần qua phân.
Thông tin hướng dẫn sử dụng được cập nhật tháng 04/2019