THÀNH PHẦN
Sucralfate 1g.
CHỈ ĐỊNH
Loét dạ dày, loét lá tràng, viêm dạ dày cấp tính và triệu chứng viêm dạ dày mãn tính loét thực quản.
LIỀU DÙNG
Liều thông thường là 1 gói x 2 lần/ngày, lúc đói – một giờ trước bữa ăn – hay buổi sáng và trước khi đi ngủ. Trong điều trị duy trì, liều hàng ngày được giảm một nửa (1 gói/ngày và buổi tối); uống kèm với một hớp nước hay thức uống khác.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định đối với bệnh nhân biết rõ quá mẫn cảm đối với thuốc. Không sử dụng đồng thời với nhóm Tetracyclin, để tránh tạo thành phức hợp muối làm giảm tác dụng của kháng sinh. Vì sucralfate có thể làm giảm tính sinh khả dụng của thuốc khác, vì vậy nên uống cách thuốc khác ít nhất 2 giờ.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Cần thận trọng tránh điều trị kéo dài đối với bệnh nhân suy thận
TÁC DỤNG PHỤ
Điều trị lâu dài có thể gây táo bón. Ngoài ra có thể bị khô miệng, nổi mẩn ngứa, chóng mặt và mất ngủ.
THAI KỲ
Đối với phụ nữ có thai nên cân nhắc thận trọng và chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
DƯỢC LÝ
Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thu bởi đường dạ dày – ruột và chúng được thải trừ bởi đường niệu. Đặc biệt, như được chứng minh bởi vài nghiên cứu dược lý lâm sàng. Sucralfate bao phủ vết loét như một phức hợp với protein có trên khu vực loét, phức hợp này ngăn ngừa sự tấn công của acid, dịch vị và muối mật.
ĐẶC ĐIỂM
Sucralfate gel, được chứa trong hỗn dịch Sucralfate gel, là một dạng vật lý của sucralfate được cấp bằng phát minh đầu tiên cho Lisapharma. Sucralfate gel có diện tích bề mặt đặc trưng gấp đôi so với bột Sucralfate và cho thấy sự bám dính vào niêm mạc rất bền chắc. Đặc tính này xác định tác dụng chống loét của sản phẩm.
Thông tin hướng dẫn sử dụng được cập nhật tháng 04/2019