Công văn số : 3293/CT-TTHT – Cục thuế tỉnh Khánh Hòa ngày 07/06/2016 hướng dẫn về việc khấu trừ và kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân có tài sản cho thuê như sau:
Trả lời công văn số 160519/TDC/CTKH ghi ngày 19/05/2016 của Công ty Cổ phần TD (Công ty) về việc khấu trừ và kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân có tài sản cho thuê (bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú) , Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa có ý kiến như sau:
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân cư trú:
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về căn cứ tính thuế, bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú cho thuê tài sản như sau:
“Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
- a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
- b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
– Tỷ lệ thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
– Tỷ lệ thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp =Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp =Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
…
- d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.”
Tại Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định:
“2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN.”
Căn cứ quy định trên và tham chiếu nội dung công văn số 1785/TCT-TNCN ngày 28/04/2016 của Tổng cục Thuế, trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê căn hộ của cá nhân cư trú và chi trả cho cá nhân là chủ sở hữu căn hộ một khoản tiền nhất định theo định kỳ trên cơ sở thỏa thuận cam kết giữa hai bên tại hợp đồng thì khoản tiền Công ty trả cho cá nhân được coi là doanh thu cho thuê tài sản của cá nhân cư trú. Vì vậy, nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận Công ty (bên đi thuê) là người nộp thuế thay thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN.
Việc xác định số thuế mà Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thay cho cá nhân (bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN) và thời điểm xác định doanh thu tính thuế được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Cụ thể, trường hợp thuê tài sản của cá nhân cư trú theo ví dụ của Công ty đưa ra có thời điểm bắt đầu của kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản vào ngày 10/04/2016 với doanh thu tính thuế là 700 triệu đồng thì số thuế mà Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thay cho cá nhân được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = 700 triệu đồng x 5% = 35 triệu đồng.
Số thuế TNCN phải nộp = 700 triệu đồng x 5% = 35 triệu đồng.
Tổng số thuế GTGT và TNCN phải nộp: = 70 triệu đồng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân không cư trú:
Tại Khoản 2, Điều 5, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 103) hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định về các loại thuế áp dụng đối với cá nhân nước ngoài như sau:
”2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.”
Tại Điều 11, Điều 12 Thông tư 103 quy định việc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đối với nhà thầu nước ngoài như sau:
“Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.
Điều 12. Thuế GTGT
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế GTGT và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
- Doanh thu tính thuế GTGT
- a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
- a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ % để tính thuế GTGT |
1 | Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 5 |
Tại Điều 17 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 111) quy định về phương pháp tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú như sau:
“Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
- Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
- Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
- a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
- b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
- c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.”
Tại Khoản 1(a) Điều 25 Thông tư 111 quy định về nghĩa vụ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả thu nhập đối với cá nhân không cư trú như sau:
“Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết cho thuê tài sản (căn hộ) với Công ty thì khi thanh toán, chi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân này, Công ty có nghĩa vụ khấu trừ, kê khai nộp thay thuế nhà nhầu nước ngoài (bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN) cho cá nhân không cư trú theo quy định tại Thông tư 103 và Thông tư 111 nêu trên.
Việc xác định số thuế mà Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thay cho cá nhân (bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN) và thời điểm khấu trừ thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 103 và Điều 17, Điều 25 Thông tư 111 nêu trên.
Cụ thể, trường hợp thuê tài sản của cá nhân không cư trú theo ví dụ của Công ty đưa ra có thời điểm thanh toán chi trả vào ngày 28/03/2016 với doanh thu tính thuế là 1.300 triệu đồng thì số thuế mà Công ty có trách nhiệm khấu trừ trước khi chi trả và kê khai, nộp thay cho cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = 1.300 triệu đồng x 5% = 65 triệu đồng.
Số thuế TNCN phải nộp = 1.300 triệu đồng x 5% = 65 triệu đồng.
Tổng số thuế GTGT và TNCN phải nộp: = 130 triệu đồng.
Vậy Cục Thuế trả lời Công ty được biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được trích dẫn và nội dung hướng dẫn tại công văn này./.