THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén phóng thích chậm: Mesalazine 500mg.
CHỈ ĐỊNH
Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn thể nhẹ và vừa.
LIỀU DÙNG
* Viên nén phóng thích chậm/ cốm phóng thích kéo dài:
Chung:
+ Trẻ em: Không khuyên dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi. Tài liệu lâm sàng về việc điều trị cho trẻ em còn hạn chế. Chỉ dùng mesalazine cho trẻ em trong trường hợp đánh giá lợi ích dự tính vượt hẳn nguy cơ có thể có.
+ Người cao tuổi: Không cần giảm liều.
+ Bệnh nhân suy thận: Xem phần Cảnh báo.
• Viêm loét đại tràng, bệnh đang hoạt động
+ Người lớn: Liều dùng cho từng bệnh nhân, tối đa 4g mesalazine/ngày, chia làm nhiều lần.
+ Trẻ em trên 2 tuổi: Liều dùng cho từng bệnh nhi, liều thông thường là 20 – 30mg mesalazine/kg thể trọng/ngày, chia làm nhiều lần.
• Viêm loét đại tràng, điều trị duy trì
+ Người lớn: Liều dùng cho từng bệnh nhân, liều khuyến cáo là tối đa 2g mesalazine/ngày, chia làm nhiều lần.
+ Trẻ em trên 2 tuổi: Liều dùng cho từng bệnh nhi, liều thông thường là 20 – 30mg mesalazine/kg thể trọng/ngày, chia làm nhiều lần.
• Bệnh Crohn, bệnh đang hoạt động và điều trị duy trì
+ Người lớn: Liều dùng cho từng bệnh nhân, tối đa 4g mesalazine/ngày, chia làm nhiều lần.
+ Trẻ em trên 2 tuổi: Liều dùng cho từng bệnh nhi, liều thông thường là 20 – 30mg mesalazine/kg thể trọng/ngày, chia làm nhiều lần.
Nên điều trị cách khác nếu bệnh nhân bị bệnh Crohn cấp không đáp ứng với 4g mesalazine/ngày trong vòng 6 tuần và ở bệnh nhân bị bệnh Crohn trong trường hợp có cơn bùng phát bệnh mặc dù đã điều trị duy trì bằng 4g mesalazine/ngày.
Không được nhai viên nén phóng thích chậm hoặc cốm phóng thích kéo dài. Nên đổ bột cốm vào lưỡi và uống trôi bằng nước hoặc nước quả. Để dễ sử dụng, có thể bẻ viên nén hoặc pha thành hỗn dịch trong nước hoặc nước trái cây ngay trước khi dùng.
Điều quan trọng là dùng các liều đều đặn để đạt được hiệu quả mong muốn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với mesalazine, bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với salicylate; suy gan và/hoặc suy thận nặng. Loét dạ dày hoặc tá tràng, thể tạng xuất huyết, trẻ em dưới 2 tuổi (viên nén).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân dị ứng với sulpasalazine (nguy cơ dị ứng với salicylates). Phải thận trọng trong suốt thời gian điều trị (về nguy cơ dị ứng với salicylate).
Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan. Các thông số về chức năng gan như ALT hoặc AST cần được đánh giá trước và trong khi điều trị với sự giám sát của bác sỹ. Thuốc này không được khuyên dùng ở bệnh nhân bị suy thận. Cần theo dõi đều đặn chức năng thận (tức là nồng độ creatinine huyết thanh), đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị. Mesalazine gây độc tính đối với thận ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận đang tiến triển. Dùng đồng thời với các thuốc gây độc tính thận đã biết khác có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng ở thận.
Hiếm có các báo cáo về phản ứng quá mẫn của tim (viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim). Loạn tạo máu nghiêm trọng do mesalazine đã được ghi nhận trong những trường hợp rất hiếm. Nên làm xét nghiệm máu để đếm huyết cầu trước và trong khi điều trị với sự giám sát của bác sỹ. Như đã đề cập trong phần Tương tác, điều trị đồng thời với mesalazine có thể làm tăng nguy cơ loạn tạo máu ở những bệnh nhân đang dùng azathioprine hay 6-mercaptopurine. Phải ngừng điều trị ngay lập tức khi có sự nghi ngờ hay có bằng chứng về các phản ứng có hại trên.
TÁC DỤNG PHỤ
Các phản ứng phụ thường gặp nhất đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng là: tiêu chảy (3%), buồn nôn (3%), đau bụng (3%), nhức đầu (3%), nôn (1%) và nổi ban (1%). Thỉnh thoảng có thể có phản ứng quá mẫn cảm và sốt do thuốc.
Sau khi dùng đường trực tràng có thể xảy ra các phản ứng tại chỗ như ngứa, khó chịu ở trực tràng và muốn đi tiêu.
Tần suất của các phản ứng có hại của thuốc dựa trên các thử nghiệm lâm sàng và các báo cáo từ sự theo dõi hậu mãi:
Thường gặp (≥ 1% <10%) | Triệu chứng toàn thân và các rối loạn tại chỗ dùng thuốc | Nhứt đầu, sốt |
Dạ dày-ruột | Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi | |
Rối loạn da | Nổi ban bao gồm nổi mề đay, ngoại ban | |
Hiếm (≥ 0.01% <0.1%) | Rối loạn tim | Viêm cơ tim* và viêm màng ngoài tim* |
Dạ dày-ruột | Amylase tăng, viêm tụy* | |
Bệnh hệ thần kinh trung ương và ngoại biên | Choáng váng, chóng mặt | |
Bệnh về da | Phản ứng cảm quang | |
Rất hiếm (< 0.01%) | Rối loạn về da | Rụng lông tóc có hồi phục, phù Quinke |
Rối loạn chất tạo keo | Các báo cáo lẻ tẻ về các phản ứng giống lupus ban đỏ | |
Gan | Tăng enzym men gan và biliburin, nhiễm độc gan (bao gồm viêm gan, xơ gan, suy gan) | |
Niệu-sinh dục | Chức năng thận bất thường (bao gồm viêm thận*, hội chứng thận hư), đổi màu nước tiểu, suy thận có thể hồi phục khi ngừng thuốc | |
Hô hấp | Phản ứng phổi dị ứng (bao gồm khó thở, ho, viêm phế nang dị ứng, tăng bạch cầu ưa eosin ở phổi, thâm nhiễm phổi, viêm phổi) | |
Cơ-xương | Đau cơ, đau khớp | |
Rối loạn máu | Tăng bạch cầu ưa eosin (một phần của phản ứng dị ứng), thiếu máu, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu (bao gồm giảm bạch cầu hạt), giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thế huyết cầu. | |
Bệnh hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn cảm, sốt do thuốc | |
Bệnh hệ thần kinh trung ương và ngoại biên | Bệnh thần kinh ngoại biên, tăng áp nội sọ lành tính (gặp ở người trẻ trong tuổi dậy thì) | |
Bệnh dạ dày-ruột | Đợt bùng phát cấp các triệu chứng viêm đại tràn | |
(*) Chưa rõ cơ chế cảu viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm tụy, viêm thận và viêm gan do mesalazine, nhưng có thể có nguồn gốc dị ứng. |
Điều quan trọng cần chú ý là một số rối loạn này cũng có thể là do chính bệnh viêm ruột.
Lưu ý bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC
Chưa ghi nhận tương tác nào giữa Pentasa thuốc đạn và các thuốc khác.
Điều trị đồng thời với azathioprine hoặc 6-mercaptopurine có thể làm tăng nguy cơ suy tủy xương (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm hồng cầu/thiếu máu hoặc giảm toàn thể huyết cầu). Trong một vài nghiên cứu kết hợp mesalazine và azathioprine đã cho thấy khuynh hướng tần suất giảm bạch cầu cao hơn so với điều trị azathioprine đơn độc. Nguyên nhân của điều này chưa được rõ.
Dùng đồng thời với các thuốc khác đã biết gây độc hại thận, như các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) và azathioprine, có thể làm tăng nguy cơ của các phản ứng không mong muốn ở thận.
BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô ráo dưới 30°C.
THAI KỲ
Pentasa nên được sử dụng thận trọng trong trường hợp phụ nữ có thai và cho con bú và chỉ khi nếu lợi ích dự tính của việc điều trị cao hơn những nguy hiểm có thể có theo ý kiến của bác sĩ.
* Phụ nữ có thai: Mesalazine đã được biết đi qua hàng rào nhau thai. Dữ liệu chưa đầy đủ về việc sử dụng thuốc này ở phụ nữ có thai không cho phép đánh giá tác dụng có hại có thể có. Chưa ghi nhận tác dụng gây quái thai trong các nghiên cứu ở động vật.
Các rối loạn về máu (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu) đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh của các bà mẹ đang được điều trị bằng Pentasa 1g.
* Cho con bú: Mesalazine được bài tiết vào sữa mẹ. Nồng độ mesalazine trong sữa mẹ thấp hơn trong máu của người mẹ, trong khi chất chuyển hóa acetyl-mesalazine thì ở nồng độ tương tự hoặc tăng lên. Chưa có báo cáo nào về phản ứng phụ ở trẻ đang còn bú của người mẹ đang điều trị bằng Pentasa, nhưng các dữ liệu còn rất giới hạn.
Kinh nghiệm về việc sử dụng mesalazine đường uống ở phụ nữ cho con bú còn hạn chế. Không thể loại trừ phản ứng quá mẫn cảm như tiêu chảy.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
+ Nghiên cứu ở động vật: Một liều đơn mesalazine 920mg/kg tiêm tĩnh mạch ở chuột cống và một liều đơn mesalazine đến 5g/kg dùng đường uống ở lợn không gây tử vong.
+ Nghiên cứu ở người: Chưa có dữ liệu.
Do công thức của viên nén và các đặc tính dược động học đặc hiệu của mesalazine, không xảy ra nhiễm độc ngay cả khi dùng liều cao.
Điều trị quá liều ở người:
– Điều trị triệu chứng ở bệnh viện.
– Theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
– Nhiễm toan hoặc nhiễm kiềm: tái lập cân bằng acid-kiềm và thay thế các chất điện giải.
– Mất nước: bù dịch.
– Giảm glucose huyết: dùng glucose.
– Rửa dạ dày thêm và truyền tĩnh mạch các chất điện giải để tăng sự lợi tiểu. Chưa rõ chất giải độc.
DƯỢC LỰC HỌC
Mesalazine là thành phần có hoạt tính của sulfasalazine là chất được sử dụng từ lâu trong điều trị viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
Dựa trên các kết quả lâm sàng, giá trị điều trị của mesalazine sau khi uống cũng như dùng đường trực tràng dường như do tác dụng tại chỗ trên mô ruột bị viêm hơn là tác dụng toàn thân.
Ở bệnh nhân bị bệnh viêm ruột có các biểu hiện như tăng sự di cư của bạch cầu, sản xuất cytokine bất thường, tăng sản xuất chất chuyển hóa acid arachidonic (đặc biệt là leucotriene B4) và tăng hình thành gốc tự do ở mô ruột bị biêm. Mesalazine có tác dụng về dược lý in vitro và in vitro ức chế hóa ứng động bạch cầu, giảm sản xuất cytokine và leucotriene và loại bỏ các gốc tự do. Cơ chế tác dụng của mesalazine chưa được xác định.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
A) Đặc tính chung của hoạt chất: Tác dụng điều trị của mesalazine rất có thể phụ thuộc vào sự tiếp xúc tại chỗ của thuốc với vùng viêm mạc ruột bị bệnh.
Viên nén phóng thích chậm Pentasa gồm có các vi hạt mesalazine được bọc bằng ethylcellulose. Sau khi uống, viên nén phân rã, mesalazine được phóng thích liên tục từ các vi hạt riêng rẻ bắt đầu từ tá tràng đến trực tràng trong bất kỳ điều kiện nào của pH. Sau khi uống 1 giờ các vi hạt hiện diện ở tá tràng, không phụ thuộc vào việc dùng kết hợp với thức ăn. Thời gian chuyển tiếp trung bình qua ruột non vào khoảng 3 – 4 giờ ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
Dùng thuốc đặt Pentasa cho nồng độ mesalazine cao ở trực tràng và sự hấp thu toàn thân thấp.
+ Biến đổi sinh học: Mesalazine được chuyển hóa thành N-acetyl-mesalazine (acetyl-mesalazine) trước khi vào tuần hoàn chung ở niêm mạc ruột và vào tuần hoàn cung ở gan. Một số sự acetyl hóa cũng thực hiện bởi các vi khuẩn ở kết tràng. Sự acetyl hóa dường như không liên quan với kiểu hình acetylator ở bệnh nhân. Acetyl-mesalazine được cho là không có hoạt tính về mặt lâm sàng cũng như là về mặt độc tính.
+ Hấp thu: Sự hấp thu sau khi dùng đường trực tràng thấp, nhưng phụ thuộc vào liều dùng, công thức và mức độ lan rộng của thuốc. Dựa trên các dữ liệu tìm được ở nước tiểu của những người tình nguyện khỏe mạnh ở trạng thái ổn định được cho dùng 1 liều 2g/ngày (1g x 2), sự hấp thu khoảng 10%.
+ Phân bố: Mesalazine và acetyl-mesalazine không đi qua hàng rào máu-não. Sự kết hợp protein của mesalazine khoảng 50% và của acetyl-mesalazine khoảng 80%.
+ Bài tiết: Thời gian bán thải huyết tương của mesalazine tinh khiết khoảng 40 phút và đối với acetyl-mesalazine khoảng 70 phút. Cả mesalazine và acetyl-mesalazine được bài tiết qua nước tiểu và phân. Bài tiết trong nước tiểu chủ yếu là acetyl-mesalazine.
B) Các đặc tính ở bệnh nhân: Ở bệnh nhân bị suy chức năng gan và thận dẫn đến giảm tốc độ đào thải và tăng nồng độ toàn thân có thể làm tăng nguy cơ phản ứng phụ gây tổn thương cho thận.
Lưu ý: Thuốc này sử dụng theo đơn của bác sĩ.
Thông tin hướng dẫn sử dụng được cập nhật tháng 04/2019