THÀNH PHẦN
Hoạt chất: Chloramphenicol 5% kl/tt, Anhydrous Beclometason Dipropionat 0.025% kl/tt, Clotrimazol 1% kl/tt, Lidocainhydrochlorid 2% kl/tt.
Tá dược: Glycerol, Propylene glycol vừa đủ.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị các tình trạng viêm và dị ứng trong tai, chảy dịch tai, nhiễm khuẩn ứ dịch tai trong và tai giữa, phẫu thuật xương chũm.
LIỀU DÙNG
Nhỏ vào tai bị bệnh 4 – 5 giọt, 3 – 4 lần mỗi ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định dùng cho các bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Ngưng dùng khi có triệu chứng kích thích tại chỗ kéo dài.
TÁC DỤNG PHỤ
Có thể có các kích ứng tại chỗ như ngứa hay rát bỏng. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC
Chưa có các báo cáo về tương tác thuốc với Clotrimazol, Lidocain, Chloramphenicol và Beclometason Dipropionat dùng tại chỗ.
BẢO QUẢN
Bảo quản dưới 25°C.
Tránh ánh sáng. Để ngoài tầm tay trẻ em.
LÁI XE
Có thể sử dụng khi lái xe hay vận hành máy móc.
THAI KỲ
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, trừ khi thực sự cần thiết.
HẠN DÙNG
18 tháng kể từ ngày sản xuất. Sau khi mở nắp, chỉ dùng trong vòng 30 ngày.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Hầu như không có khả năng dùng Candibiotic quá liều. Không dùng thuốc quá thời gian chỉ định.
DƯỢC LỰC HỌC
Cloramphenicol là một thuốc kháng sinh, thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao. Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom.
Beclometason Dipropionat là một halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng mineralocorticoid yếu. Khi uống, Beclometason có tác dụng chống viêm mạnh hơn Hydrocortison 6 – 7 lần, khi dùng tại chỗ thì tác dụng chống viêm còn mạnh hơn rất nhiều.
Clotrimazol là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides. Cơ chế tác dụng của Clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
Lidocain là thuốc tê tại chỗ, nhóm amid, có thời gian tác dụng trung bình. Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến làm giảm lan truyền hiệu điện thế hoạt động và tiếp đó là blốc dẫn truyền xung động thần kinh.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Chưa có nghiên cứu dược động học đặc hiệu được thực hiện cho dạng thuốc nhỏ tai phối hợp Chloramphenicol, Beclometason, Clotrimazol và Lidocain. Thuốc có tác dụng tại chỗ và nói chung ít có khả năng đi vào cơ thể gây tác dụng toàn thân.
THÔNG TIN KHÁC
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Tháo nắp kim loại của chai thuốc. Đặt nắp nhỏ giọt lên miệng chai và vặn theo chiều kim đồng hồ. Nhỏ vài giọt vào tai bị bệnh theo như chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Thuốc này sử dụng theo đơn của bác sĩ.
Thông tin hướng dẫn sử dụng được cập nhật tháng 04/2019