Thành phần:
Mỗi 3 g chứa: Tetracyclin hydroclorid 0,03g.
Chỉ định:
Viêm kết mạc, giác mạc do vi khuẩn, loét giác mạc bội nhiễm, bệnh mắt hột, viêm mí mắt, lẹo.
Dược lực học
Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do tác dụng ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn.
Cơ chế tác dụng của tetracyclin là do khả năng gắn vào và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn, đặc biệt là gắn vào đơn vị 30S của ribosom. Do vậy, tetracyclin ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t – RNA dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp protein.
Khi vi khuẩn kháng tetracyclin, vị trí gắn tetracyclin trên ribosom bị biến đổi. Vì vậy tetracyclin không gắn vào ribosom của vi khuẩn và mất tác dụng.
Dược động học
Thuốc mỡ mắt tetracyclin có giới hạn tác dụng trị liệu tại chỗ do nhiễm khuẩn ở cấu trúc bên ngoài mắt và các phần phụ do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tetracyclin.
Liều lượng – Cách dùng
– Tra thuốc vào buổi chiều thường giúp kéo dài tác dụng của thuốc suốt đêm.
– Ngừa nhiễm trùng hậu phẫu, bắt đầu trị liệu vào ngày mổ và tiếp tục sau đó 4 ngày.
– Tra mắt 3 – 6 lần trong 24 giờ.
Chú ý:
Bóp 1 lượng nhỏ thuốc đặt vào mí mắt dưới của mắt nhiễm khuẩn.
Tránh làm nhiễm bẩn đầu của tuýp thuốc khi tra mắt.
Thuốc này có thể dùng một mình hoặc phối hợp trong điều trị toàn thân.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc:
Ở một vài bệnh nhân, có thể xảy ra viêm ở mắt khi dùng chung với các thuốc về mắt có chứa chất bảo quản Thimerosal.
Tác dụng phụ:
Có thể có phản ứng dị ứng, ngứa, nổi mề đay, xung huyết.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Như với các kháng sinh khác: sử dụng lâu dài có thể gây ra tình trạng bộc phát các vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả vi nấm. Nếu có bội nhiễm nên ngừng thuốc và áp dụng biện pháp trị liệu thích hợp.
Thận trọng khi sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ